Chào mừng các bạn đến với Trang tin điện tử xã Xuân Du - Huyện Như Thanh - Tỉnh Thanh Hoá

Đẩy mạnh việc thực hiện khuyến cáo nhân dân không tin vào chơi hụi

Đăng lúc: 00:00:00 29/10/2023 (GMT+7)
100%
Print

Công an xã thông báo cảnh giác người dân không tin vào nội dung chơi hụi, lừa đảo cấp cứu

“Về việc tiếp tục tăng cường các biện pháp triển khai và thực hiện có hiệu quả Đề án 06 trên địa bàn toàn xã” CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Xuân Du, ngày tháng năm 2023 Kính gửi: - Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, trường học, hội, đoàn; - Ban quản lý các thôn trên địa bàn xã. Thực hiện công văn số 2519/UBND-CA ngày 25/10/2022 của Chủ tịch UBND huyện Như Thanh về cấp, kích hoạt tài khoản định danh điện tử, triển khai Nghị định 59/NĐ-CP ngày 05/9/2022 của Chính phủ trên địa bàn huyện Như Thanh; Căn cứ Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 30/3/2023 của Ủy ban nhân dân xã Xuân Du về Thực hiện “Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” (Đề án 06) trên địa bàn xã Xuân Du năm 2023; Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 30/03/2023 của Ủy ban nhân dân xã Xuân Du về cao điểm triển khai, vận động, tuyên truyền, hướng dẫn người dân cài đặt, sử dụng, ứng dụng VneiD; kích hoạt tài khoản định danh điện tử; cách thức đăng ký tài khoản trên Cổng dịch vụ công và thực hiện các dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn xã Xuân Du; Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn xã Xuân Du, Chủ tịch UBND xã yêu cầu các ngành, đoàn thể; thành viên Tổ Đề án 06 của xã, các Tổ Đề án 06 của các thôn thực hiện tốt một số nội dung như sau: I. Về Thực hiện “Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” (Đề án 06) trên địa bàn xã Xuân Du năm 2023 1. Công an xã - Cơ quan Thường trực Tổ công tác Đề án 06 xã - Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND xã và các ngành, xây dựng, trình Chủ tịch UBND xã ban hành Kế hoạch về đẩy mạnh thực hiện Đề án 06 (sau khi có Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ). - Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND xã và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND xã chỉ đạo kiện toàn Tổ công tác, Tổ giúp việc Đề án 06. - Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND xã và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND xã xây dựng cơ chế kiểm tra giám sát, hướng dẫn giải đáp vướng mắc cho cơ sở. 2 - Tổ chức, phối hợp cấp thẻ Căn cước công dân gắn chíp; Thông báo số định danh cá nhân, cấp tài khoản định danh điện tử cho công dân đủ điều kiện; chuẩn hóa, cập nhật và chia sẻ thông tin trong CSDLQG về DC. Tham mưu, hướng dẫn, triển khai, thực hiện có hiệu quả Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trên địa bàn xã. Tăng cường hỗ trợ người dân thực hiện các dịch vụ công có sử dụng thông tin về công dân, nhất là trong thời gian đầu bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy; cùng với các phòng, ngành, địa phương, các cơ quan thông tin và truyền thông vào cuộc, tuyên truyền, hướng dẫn người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, để người dân an tâm, sử dụng bảo đảm mọi quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người dân. - Phối hợp với Bộ phận Tư pháp thực hiện đối chiếu, cập nhật, đồng bộ dữ liệu giữa CSDLQG về DC với Cơ sở dữ liệu hộ tịch và số hóa, làm sạch dữ liệu hộ tịch nhằm tạo thành bộ dữ liệu dùng chung phục vụ khai thác, sử dụng dữ liệu liên quan đến lĩnh vực Tư pháp trong thời gian tới. - Phối hợp với Bộ phận Tư pháp, Văn phòng UBND xã, Trạm y tế, Bộ phận chính sách xã hội, Bảo hiểm xã hội xã tổ chức triển khai 02 nhóm dịch vụ công liên thông: Đăng ký khai tử - đăng ký thường trú - cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi và Đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú - trợ cấp mai tang phí. - Phối hợp với Bộ phận Tư pháp, Trạm y tế xã, Bộ phận chính sách xã hội, Bộ phận kế toán, các trường học, Bộ phận địa chính, Văn phòng UBND xã, Bộ phận văn hóa... và các hội, đoàn thể thực hiện việc làm sạch dữ liệu giữa dữ liệu chuyên ngành với dữ liệu CSDLQG về DC để phục vụ việc kết nối chia sẻ, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. - Phối hợp với Văn phòng UBND xã, Bộ phận văn hóa thông tin tăng cường việc tuyên truyền, hỗ trợ người dân trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến, trong đó cần phát huy vai trò của Tổ công nghệ số cộng đồng và Bộ phận một cửa trong việc hướng dẫn, hỗ trợ người dân nâng cao kỹ năng số và thực hiện có hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến. - Tổ chức, rà soát các địa điểm để bố trí đầy đủ phương tiện máy tính, mạng Internet để hướng dẫn, hỗ trợ người dân thực hiện các thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến (khu dân cư, bộ phận tiếp nhận một cửa, địa điểm phù hợp khác,...) bảo đảm 80% xã được bố trí các địa điểm giúp người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến; xây dựng mô hình điểm triển khai các dịch vụ công trực tuyến. Niêm yết các thủ tục hành chính, phí, lệ phí và các hướng dẫn thực hiện dịch vụ công trực tuyến tại các địa điểm triển khai. 3 - Phối hợp với Trạm Y tế, Trường học, Bộ phận kế toán, Bộ phận văn hóa nghiên cứu, xây dựng mô hình tiếp nhận thông báo lưu trú tại các cơ sở khám chữa bệnh, trường học, nhà khách, nhà công vụ, cơ sở kinh doanh lưu trú với chức năng chính gồm: Quản lý khách sạn, nhà hàng và tự động thông báo lưu trú gắn với số hóa dữ liệu khi Cục C06 - Bộ Công an triển khai phần mềm quản lý lưu trú cho các cơ sở. - Phối hợp Văn phòng UBND xã, các ngành, đoàn thể tiến hành sơ kết, tổng kết, báo cáo định kỳ kết quả triển khai Đề án 06. 2. Văn phòng UBND xã - Chủ trì rà soát số cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị, trường học, hội, đoàn thể không thực hiện theo Công văn số 2519/UBND-CA ngày 25/10/2022 của Chủ tịch UBND huyện Như Thanh về cấp, kích hoạt tài khoản định danh điện tử, triển khai Nghị định 59/NĐ-CP ngày 05/9/2022 của Chính phủ trên địa bàn huyện Như Thanh. Trong Công văn nêu rõ: (1) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị rà soát, đôn đốc số cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị, trường học, hội, đoàn thể đóng quân trên địa bàn đến Công an huyện Như Thanh để được cấp và hướng dẫn kích hoạt định danh điện tử mức độ 2 (đảm bảo 100% cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị, trường học, hội, đoàn thể đóng quân trên địa bàn được cấp và kích hoạt định danh điện tử mức độ 2, hoàn thành xong trước ngày 25/12/2022. Sau thời gian này Cơ quan, đơn vị nào để cho cán bộ, công chức, viên chức chưa được cấp và kích hoạt định danh điện tử mức độ 2 thì thủ trưởng đơn vi phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện). (2) Các Tổ đề án 06 cấp thôn 100% thành viên đăng ký và kích hoạt tài khoản định danh điện tử và biết hướng dẫn nhân dân trên địa bàn kích hoạt được định danh điện tử mức độ 1. Báo cáo kết quả rà soát về Chủ tịch UBND xã trước ngày 29/4/2023 - Phối hợp với Công an xã tham mưu Chủ tịch UBND xã ban hành các công văn về đẩy mạnh triển khai Đề án 06 trên địa bàn xã. - Tham mưu cho Chủ tịch UBND xã có văn bản yêu cầu 100% cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang chỉ thực hiện dịch vụ công trực tuyến và tuyên truyền người thân sử dụng DVC trực tuyến, hạn chế nộp hồ sơ trực tiếp. - Tham mưu cho Chủ tịch UBND xã chỉ đạo văn phòng UBND xã tăng năng suất tiếp nhận hồ sơ trung bình của mỗi cán bộ một cửa theo yêu cầu của Quyết định số 468/QĐ- TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ; tiến tới đề xuất cắt giảm số lượng nhân sự tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa các cấp nhằm đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến; áp dụng mô hình triển khai dịch vụ công 4 trực tuyến tại các nhà văn hoá, khu dân cư, xóm,... phù hợp với địa bàn từng địa phương. - Phối hợp với Công an xã hướng dẫn các ngành, các đơn vị có chức năng tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, giao dịch dân sự, nghiên cứu, sử dụng phù hợp, hiệu quả 07 phương thức sử dụng thông tin công dân thay thế việc yêu cầu xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khi giải quyết các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự nhằm tạo điều kiện thuận lợi, giảm phiền hà, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân theo quy định của Luật Cư trú. Tham mưu UBND xã chỉ đạo các cơ quan, ban ngành không yêu cầu người dân xác nhận số Chứng minh nhân dân 9 số vì đã có trên mã QRcode của thẻ CCCD gắn chíp. - Chủ trì, phối hợp với Công an xã tham mưu UBND xã, Tổ công tác Đề án 06 xã chỉ đạo các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ được phân công; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo Chủ tịch UBND xã tình hình, kết quả, tiến độ thực hiện của các đơn vị. 3. Bộ phận một cửa xã - Bố trí đầy đủ hệ thống máy móc, trang thiết bị (máy tính, máy scan, máy đọc mã Qrcode, đọc chip, đường truyền Internet,...) để số hóa dữ liệu tại Bộ phận một cửa xã. - Tập huấn quy trình dữ liệu số hoá hồ sơ cho cán bộ một cửa các cấp, tạo bộ dữ liệu dùng chung. - Phối hợp với các ban, ngành cấp xã thực hiện tái cấu trúc quy trình điện tử các thủ tục hành chính trực tuyến; rà soát, chuẩn hóa, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai theo hướng cắt giảm tối thiểu 20% thông tin phải khai báo trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa, đã kết nối với cơ sở dữ liệu dân cư. - Thực hiện kết nối Hệ thống thông tin giải quyết TTHC với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư - Theo dõi các chỉ số đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp dựa trên dữ liệu, thời gian thực hiện theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ (bản đồ thực thi thể chế trên Cổng dịch vụ công quốc gia) để tham mưu cho UBND xã các nội dung chỉ đạo, điều hành bảo đảm công khai, minh bạch, cá thể hóa trách nhiệm, đề cao vai trò người đứng đầu, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực hiện dịch vụ công. 4. Bộ phận Kế toán - Phối hợp với bộ phận một cửa xã; Bộ phận văn hóa, các ngành và các đơn vị có liên quan bố trí kinh phí triển khai thực hiện Đề án 06. - Phối hợp với Công an xã thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu đăng ký doanh nghiệp để thực hiện cấp định danh điện tử cho doanh nghiệp. 5. Bộ phận Tư pháp 5 - Số hóa sổ hộ tịch theo quy định của Nghị định số 87/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Chủ trì, phối hợp với Công an xã thực hiện đối chiếu, cập nhật, đồng bộ dữ liệu giữa CSDLQG về DC với Cơ sở dữ liệu hộ tịch và nhập dữ liệu hộ tịch trên nền tảng CSDLQG về DC theo 02 quy trình số 1050/HTQTCT- QLHC ngày 09/11/2022, 1292/HTQTCT-QLHC ngày 20/12/2022 của Bộ Công an, Bộ Tư pháp nhằm tạo thành bộ dữ liệu dùng chung phục vụ khai thác, sử dụng dữ liệu liên quan đến lĩnh vực Tư pháp trong thời gian tới. - Chủ trì, phối hợp với các ngành thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã ban hành liên quan đến Đề án 06, báo cáo Uỷ ban nhân dân xã kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật cần phải sửa đổi, bổ sung liên quan đến Đề án 06. - Chủ trì, phối hợp với Bộ phận một cửa tái cấu trúc quy trình điện tử các TTHC trực tuyến; xây dựng các biểu mẫu điện tử, tờ khai trực tuyến đối với các TTHC thiết yếu theo Đề án 06 để người dân có thể khai trực tiếp vào tờ khai điện tử mà không phải tải bản scan tờ khai để nộp trên Cổng dịch vụ công (trước mắt là TTHC lĩnh vực Lý lịch tư pháp). - Ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tiến hành áp dụng 07 phương thức sử dụng thông tin công dân thay thế sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. 6. Bộ phận văn hóa - Đánh giá sự cần thiết của các App ID tại địa bàn xã để thống nhất sử dụng 01 app duy nhất là VNeID là app quốc gia. - Phối hợp với Bộ phận Kế toán, Công an xã, bộ phận một cửa xã tham mưu UBND xã đầu tư hạ tầng kỹ thuật, các thành phần công nghệ thông tin thiết yếu bảo đảm an ninh, an toàn theo hướng dẫn tại văn bản số 1552 của Bộ Thông tin và Truyền thông và các hướng dẫn của cấp trên. - Phối hợp với Tổ công tác triển khai Đề án 06 xã kiểm tra, rà soát, đánh giá lại các nội dung tồn tại, hạn chế của Cổng dịch vụ công xã, hệ thống thông tin một cửa cấp xã đảm bảo an ninh an toàn thông tin để thực hiện kết nối với CSDLQG về DC. - Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND xã xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ về an toàn thông tin bảo đảm cho cán bộ có kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ công nghệ thông tin, đặc biệt là an toàn thông tin thực hiện chuyên trách công tác bảo đảm an ninh, an toàn tại các đơn vị. - Thực hiện công tác tuyên truyền về việc triển khai Đề án 06, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân sử dụng VNeID tài khoản mức 2 tương đương với thẻ CCCD, BHYT; tuyên truyền sử dụng Căn cước công dân, thiết bị đọc mã QRcode, Chip trên thẻ Căn cước công dân để đảm bảo quyền 6 lợi của nhân dân khi bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy. Đồng thời phối hợp với Công an xã tham mưu UBND xã đăng ký với các đơn vị có liên quan triển khai các tiện ích trên ứng dụng VNeID quốc gia và các dịch vụ ứng dụng cho người dân, doanh nghiệp trên toàn xã. - Chủ trì, phối hợp với các ngành và Công an xã thường xuyên giám sát, kiểm tra an toàn thông tin và điều phối hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố an toàn thông tin mạng đối với hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính xã. - Phối hợp với các chi nhánh viễn thông trên địa bàn xã tập trung huy động nguồn lực, đầu tư, xây dựng hạ tầng mạng lưới để phủ sóng mạng thông tin di động, Internet đến 100% các thôn trên địa bàn xã, đảm bảo người dân trên toàn xã không ai bị bỏ lại phía sau. - Phối hợp với Bộ phận Tư pháp, Công an xã trên cơ sở dữ liệu hộ tịch đã được nhập trên nên tảng CSDLQG về DC để triển khai giải pháp tạo lập dữ liệu dùng chung cho xã Xuân Du theo hướng dẫn của Tỉnh, Huyện. - Phối hợp với Văn phòng UBND xã, Công an xã triển khai mã QRcode tại các khu dân cư để tuyên truyền đến người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, đặc biệt là 25 dịch vụ công thiết yếu và các nội dung tuyên truyền khác. - Phối hợp trường học, Trạm Y tế và các đơn vị có liên triển khai mô hình điểm cấp chữ ký số, thanh toán không dùng tiền mặt tại các cơ sở y tế, giáo dục; cấp 100% chữ ký số cho đội ngũ y tế, giáo viên trên toàn xã. - Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai cấp chữ ký số cho người dân có độ tuổi trưởng thành trở lên có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân, nhân rộng cho cộng đồng doanh nghiệp khi tham gia các thủ tục hành chính. 7. Trạm y tế xã - Thống kê, cập nhật thông tin, dữ liệu về y sĩ, bác sĩ, bệnh viện, trạm y tế, nhà thuốc, giường bệnh, trang thiết bị y tế,... vào cơ sở dữ liệu của ngành Y tế. Phối hợp với Công an xã làm sạch dữ liệu về y tế với CSDLQG về DC. - Tiếp tục thực hiện rà soát, đối chiếu, cập nhật, làm sạch dữ liệu tiêm chủng COVID-19 với CSDLQG về DC, bảo đảm chính xác, đúng quy định của pháp luật. - Hướng dẫn các cơ sở y tế cập nhật dữ liệu nhóm thông tin cơ bản về y tế vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm theo quy định. Thực hiện việc chia sẻ một số trường thông tin của Sổ sức khỏe điện tử hiển thị trên ứng dụng VNeID theo đúng quy định của pháp luật. - Đảm bảo 100% bệnh nhân đến khám chữa bệnh sử dụng thẻ Căn cước công dân gắn chíp thay thế thẻ BHYT trong khám chữa bệnh; sử dụng thiết bị đọc mã QRcode đảm bảo đúng tiêu chuẩn, chất lượng theo quy chuẩn của Bộ 7 Thông tin và Truyền thông để phục vụ công dân khám chữa bệnh bằng thẻ CCCD gắn chíp hoặc ứng dụng VnelD; triển khai mô hình điểm cấp chữ ký số, thanh toán không dùng tiền mặt tại các cơ sở y tế; cấp 100% chữ ký số cho đội ngũ cán bộ y tế trên toàn xã. - Chủ trì, phối hợp với Công an xã khai báo lưu trú trên VNeID để phục vụ công tác phòng ngừa tội phạm, quản lý cư trú, làm giàu dữ liệu dân cư và từng bước số hóa dữ liệu bệnh nhân. 8. Các trường học - Triển khai việc chấp nhận thu, nộp học phí không dùng tiền mặt; triển khai mô hình điểm cấp chữ ký số, thanh toán không dùng tiền mặt tại các cơ sở giáo dục; cấp 100% chữ ký số cho đội ngũ giáo viên trên toàn xã; tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong trường học; thống kê số lượng giáo viên, các giải pháp thu nộp học phí đang sử dụng trên địa bàn xã. - Triển khai sử dụng thiết bị xác minh di động để phòng chống gian lận trong thi cử. - Rà soát cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo đảm bảo “đúng, đủ, sạch, sống” phục vụ kết nối, chia sẻ với CSDLQG về DC. 9. Bộ phận chính sách xã hội -. Chủ trì, phối hợp với Công an xã triển khai đối sánh, làm sạch, đồng bộ dữ liệu các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội (hộ nghèo, cận nghèo, người có công...) trên địa bàn xã với CSDLQG về DC. - Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh huyện Như Thanh, ngân hàng chính sách, xây dựng mô hình cấp tài khoản an sinh xã hội để tiến hành cấp tài khoản an sinh, thực hiện chi trả các khoản trợ cấp qua tài khoản (không dùng tiền mặt) cho 100% đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội (đã đăng ký tài khoản ngân hàng, ví điện tử, tài khoản Mobile money...) từ ngân sách nhà nước. - Triển khai các giải pháp nâng cao tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, nhất là các dịch vụ công thiết yếu theo chức năng, nhiệm vụ của Đề án 06. 10. Bộ phận địa chính - Chủ trì, phối hợp với Phòng kinh tế hạ tầng, Phòng Tài chính thực hiện số hóa, làm sạch dữ liệu đất đai, thông tin nhà ở trong Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia trên địa bàn xã. - Xây dựng, hoàn thành Cơ sở dữ liệu đất đai xã Xuân Du, sớm cung cấp các dịch vụ công trực tuyến liên quan đến lĩnh vực đất đai phục vụ người dân, doanh nghiệp. 8 - Triển khai các giải pháp nâng cao tỷ lệ người dân sử dụng công trực tuyến, nhất là các dịch vụ công thiết yếu theo chức năng, nhiệm vụ của Đề án 06; nâng cao tỷ lệ thanh toán nghĩa vụ tài chính điện tử về đất đai. 11. Bộ phận Nông nghiệp: Rà soát, triển khai xây dựng Cơ sở dữ liệu chuyên ngành đảm bảo “đúng, đủ, sạch, sống” phục vụ kết nối, chia sẻ với CSDLQG về DC. 12. Đoàn thanh niên xã - Chủ trì, chỉ đạo các tổ chức đoàn trực thuộc phát huy vai trò thanh niên xung kích trong tiến trình chuyển đổi số, thực hiện Đề án 06; đưa ra các giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, triển khai Đề án 06, đặc biệt là nâng cao tỉ lệ kích hoạt, sử dụng tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng VNeID. - Chủ trì, phối hợp với Công an xã và các đơn vị có liên quan tiến hành hướng dẫn, cài đặt, kích hoạt định danh điện tử mức 1,2 cho nhân dân trên địa bàn xã và báo cáo số liệu hằng tuần về Tổ Đề án 06 cấp xã (qua Công an xã). 13. Tổ Đề án 06 các thôn và Ban quản lý các thôn - Tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân sử dụng VNeID tài khoản mức 2 tương đương với thẻ Căn cước công dân, bảo hiểm y tế trong quá trình giao dịch dân sự, thực hiện thủ tục hành chính. Tuyên truyền các đơn vị chức năng chấp nhận việc người dân xuất trình các giấy tờ tùy thân thông qua tài khoản VNeID mức 2. - Nắm tình hình đặc thù trên địa bàn để áp dụng triển khai Đề án 06, mô hình thực hiện dịch vụ công có hiệu quả tại khu dân cư. - Rà soát số công dân trên địa bàn đã kích hoạt định danh điện tử mức độ 1, 2 báo cáo về Chủ tịch UBND xã (qua bộ phận VPUBND xã) trước ngày 29/4/2023. II. Về cao điểm triển khai, vận động, tuyên truyền, hướng dẫn người dân cài đặt, sử dụng, ứng dụng VneiD; kích hoạt tài khoản định danh điện tử; cách thức đăng ký tài khoản trên Cổng dịch vụ công và thực hiện các dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn xã Xuân Du 1. Đảm bảo 100% lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ chiến sỹ lực lượng vũ trang, ngành, đơn vị và các đoàn thể, Mặt trận Tổ quốc xã: (1) Có tài khoản định danh điện tử mức độ 1, mức độ 2; (2) Được cài đặt, kích hoạt trên ứng dụng VNeID; (3) Sử dụng tài khoản định danh điện tử VNeID đã có để truy cập vào Cổng dịch vụ công Quốc gia. Thời gian hoàn thành trước ngày 30/4/2023 9 2. Mỗi lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ chiến sỹ lực lượng vũ trang các ngành, đơn vị và các đoàn thể xã trên địa bàn xã phải: (1) Tuyên truyền, vận động người dân chưa có Căn cước công dân (CCCD), chưa cài đặt ứng dụng VNeID, chưa đăng ký định danh điện tử mức độ 1, mức độ 2 thực hiện thành công việc làm thủ tục đăng ký. (2) Tuyên truyền, hướng dẫn tối thiểu cho 10 người dân cài đặt ứng dụng VNeID, kích hoạt thành công tài khoản định danh điện tử mức độ 1 hoặc mức độ 2 và sử dụng tài khoản này truy cập vào Cổng dịch vụ công Quốc gia. 3. Đối với giai đoạn 1 phấn đấu đạt tối đa 30% người dân có ứng dụng VNeID và tài khoản định danh điện tử được cài đặt, kích hoạt; giai đoạn 2 phấn đấu đạt tối đa 50% người dân có ứng dụng VNeID và tài khoản định danh điện tử được cài đặt, kích hoạt; giai đoạn 3 phấn đấu hoàn thành 100% chỉ tiêu còn lại được cài đặt ứng dụng VNeID và kích hoạt tài khoản định danh điện tử. 4. Thời gian thực hiện - Giai đoạn 1: Từ ngày 31/3/2023 đến ngày 30/4/2023. - Giai đoạn 2: Từ ngày 01/5/2023 đến ngày 31/5/2023. - Giai đoạn 3: Từ ngày 01/6/2023 đến 30/6/2023 (trong giai đoạn này, căn cứ các yêu cầu, nhiệm vụ và chỉ đạo của Chính phủ và Tổ công tác Đề án 06 Tỉnh, UBND huyện, UBND xã sẽ có kế hoạch chuyên đề, văn bản chỉ đạo cụ thể). Thời gian thực hiện cao điểm: 03 tháng kể từ khi Chủ tịch UBND xã ký, ban hành và tổ chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch. Trên đây là một số nội dung chỉ đạo và hướng dẫn của Chủ tịch UBND xã, yêu cầu các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả; quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc báo về Chủ tịch UBND xã (qua đồng chí Hà Viết Thành - Trưởng Công an xã - SĐT: 0915.140.037) để được hướng dẫn và

Công khai kết quả giải quyết TTHC

ĐIỆN THOẠI HỮU ÍCH

Số điện thoại tiếp nhận của các tổ chức, cá nhân liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính
02373.742.289